Kỹ thuật nuôi cá dứa (Pangsius kunyit)

  1. Đặc điểm sinh học của cá dứa
  2. Phân bố

Cá dứa (Pangsius kunyit) thuộc họ cá tra là loài cá đặc trưng ở vùng nhiệt đới. Có khả năng thích nghi được trong điều kiện môi trường nước ngọt, nước lợ, ở nước ta cá thường sống chủ yếu ở hệ thống sông Cửu long. Cùng với tính ăn tạp, dễ nuôi nên cá dứa được xem là loài nuôi phù hợp của người dân Nam bộ.

Cá dứa phân bố rộng ở châu Á tập trung ở các nước Việt Nam, Indonesia, Malaysia… Cá dứa thích sống vùng nước sâu là sông Mê Kông và vùng nước lợ – cửa sông giáp với biển.

Tại Việt Nam, cá dứa tập trung ở một số tỉnh thành ở Nam Bộ nhưng đa phần nơi có rừng ngập mặn phát triển và có cửa sông giáp biển: huyện Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh), Vũng Tàu, Cà Mau…

Hình 1: Cá dứa (Pangsius kunyit)
  1. Đặc điểm hình thái

Cá dứa có hình dáng giống cá tra, có những nét khác biệt như: Thân tròn dài, vây ngực không có ngạnh, phần cuối của vây màu vàng cam hoặc màu tím, kỳ bụng màu tím. Da bụng màu trắng, lưng trắng xanh. Vây lưng có 6-7 tia vây, vây hậu môn có 4 tia cứng và 31 – 34 tia vây, đuôi cá màu vàng hoặc hồng đỏ. Trên 2 nắp mang của cá có hình rẻ quạt và mờ dần khi cá lớn lên, cá có 8-22 lược mang ở cung mang đầu tiên. Cá trưởng thành có chiều dài 120 – 140 cm, trọng lượng từ 15-20kg.

  1. Đặc điểm sinh sản

Ngoài tự nhiên, cá thành thục sau 2 đến 3 năm tuổi, trọng lượng 3 – 5kg, khi thành thục, cá di cư lên thượng nguồn các con sông để sinh sản. Mùa sinh sản thường bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm. Đây cũng là thời kỳ cao điểm của các ngư dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) vào mùa đánh bắt cá. Trứng sau khi thu tinh, nở thành cá bột sau 36 – 48 giờ, cá con xuôi theo dòng chảy

về hạ lưu (từ tháng 9 – 10) và di chuyển dần ra vùng cửa sông giáp biển để sinh sống và tăng trưởng.

  1. Tập tính ăn

Cá dứa là loài cá dữ có tập tính ăn tạp, giai đoạn cá nhỏ, thức ăn chính là động vật phù du, côn trùng, giun, trùn chỉ,… Khi lớn lên thức ăn của chúng cũng rất đa dạng bao gồm các loại giáp xác, bùn bã hữu cơ, động vật đáy, chất lơ lửng, các loại ốc nhỏ trong bể thủy vực và các loại trái cây chín.

  1. Môi trường sống

Cá thích nghi trong môi trường nước ngọt và nước lợ: độ mặn từ 2 – 19 ‰; pH từ 7,0 – 8,0;  nhiệt độ từ 26 – 32oC; oxy hòa tan từ 5 – 8 mg/L.

  1. Kỹ thuật nuôi cá dứa
  2. Lựa chọn địa điểm nuôi

Việc chọn địa điểm luôn là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc đầu tư, xây dựng và mức độ rủi ro trong quá trình nuôi sau này. Vì vậy khi chọn địa điểm xây dựng ao nuôi hoặc đặt giai vèo trên sông, lồng nuôi cần chú ý, cân nhắc đồng thời nhiều yếu tố để chọn được địa điểm nuôi phù hợp.

Để chọn được địa điểm nuôi phù hợp phải xem xét nguồn nước, chất lượng đất đai và điều kiện cơ sở hạ tầng, giao thông, an ninh xã hội, xa khu vực xả nước thải của các xí nghiệp sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khu dân cư.

  1. Các hình thức nuôi

Cá dứa có thể nuôi được trong ao đất; nuôi trên nền ao nuôi tôm nước lợ; nuôi trong lồng-bè hoặc nuôi đăng quầng.

Nuôi lồng-bè hoặc nuôi trong giai lưới đặt ngoài sông phải đặt nơi có dòng chảy, nước sạch và thường xuyên làm vệ sinh. Nuôi loại cá này, lồng phải được bao bằng 2 lớp lưới chắc chắn, lưới chì bên ngoài và lưới mắt nhỏ bên trong mới đảm bảo không thất thoát cá ra ngoài.

Đối với hình thức nuôi trong ao đất hoặc nuôi trên nền ao nuôi tôm nước lợ, để mang lại thành công. Mật độ nuôi 1 – 2 con/m2 nếu ao không có hệ thống quạt nước, thích hợp với các hộ dân ít vốn hay nuôi mặt nước lớn. Thả 3 – 5 con/m2, bắt buộc phải có hệ thống quạt nước, nuôi chuyên canh, trong hệ thống ao diện tích phù hợp. Lưu ý trước khi thả cá giống nên thuần hóa độ mặn để hạn chế cá giống bị sốc nước. Ngoài ra, để cho cá dứa phát triển tốt, nguồn thức ăn phải đảm bảo, thành phần phải có hàm lượng đạm (khoảng 30 – 35 độ đạm) và hàng ngày phải quan sát tập tính ăn của cá để có chế độ cho ăn phù hợp.

  1. Xây dựng hệ thống nuôi

Hệ thống nuôi phải được xây dựng đúng quy trình kỹ thuật, điều này giúp môi trường nước ổn định, góp phần chăm sóc, quản lý hệ thống nuôi một cách thuận tiện, tạo điều kiện cho cá phát triển tốt và hạn chế ô nhiễm khu vực nuôi.

  • Nuôi trong ao
  • Xây dựng ao nuôi
Hình 2: Ao nuôi cá dứa

– Chọn ao gần kênh, rạch, gần nguồn nước sạch để dễ cấp, thoát nước và tiện đi lại chăm sóc quản lý.

– Trước mỗi vụ, ao nuôi cần được cải tạo, gia cố bờ, sên vét kỹ lớp bùn vụ nuôi trước, bón vôi (300 – 500 kg/ha), phơi đáy ao.

– Diện tích thích hợp ao nuôi cá dứa từ 1.000 – 2.000m2, ao quá lớn hoặc quá nhỏ đều không thuận lợi trong khâu chăm sóc, quản lý và thu hoạch cá thương phẩm. Cá thích sống tầng đáy nên chỉ cần duy trì mức nước từ 1,4 – 1,6 m.

– Bờ ao phải chắc chắn giữ được nước. Đáy ao phải bằng phẳng và độ dốc nghiêng về phía cống để thuận tiện tháo nước và thu hoạch. Mỗi ao cần có cống cấp và cống thoát nước riêng biệt.

  • Cải tạo ao nuôi

– Bón vôi CaO liều lượng 7 – 10 kg/100m2, đối với vùng phèn liều lượng 10 – 20kg/100m2. Phơi đáy ao từ 2 – 3 ngày (vùng phèn thì không phơi đáy ao). Vào mùa mưa nên bón vôi cả trên bờ ao để tránh phèn rửa trôi xuống ao khi trời mưa.

– Chọn con nước tốt, sạch, lúc chiều cường lớn thì cấp vào ao nuôi. Khi cấp vào ao nuôi phải qua túi lọc bằng vải mịn để ngăn ngừa cá tạp, định hại vào ao.

– Cấp nước vào ao đạt chỉ tiêu, khoảng 2 – 3 ngày tiến hành diệt cá tạp bằng dây thuốc cá liều 1,5 – 2 kg/100m3, tiếp theo dùng Iodine liều lượng 0,5 ml/m3 nước để khử trùng nước ao.

– Khoảng 3-5 ngày sau khi khử trùng, diệt khuẩn nước ao, tiến hành gây màu nước như sau:

+ Cách 1: Sử dụng phân NPK (16-20-0), liều lượng bón 0,2 – 0,3 kg/100m3 nước ao. Phân được hòa tan đều trước khi tạt xuống ao.

+ Cách 2: Sử dụng cám gạo 3 kg + 1 kg bột cá + 1kg bột đậu nành, hỗn hợp trên được nấu chín để nguội trộn với 2 viên men rượu, ủ từ 12 – 24 giờ rồi hòa tan tạt đều cho 1.000m3 nước ao nuôi, tạt lúc 8 – 9 giờ sáng.

Sau khi cấy men vi sinh và gây màu nước cho ao nuôi bằng phân vi sinh … đến khi nước ao có màu xanh đọt chuối hoặc vàng nhạt tiến hành kiểm tra các yếu tố môi trường như: pH 7,0-8,0, oxy 5-8 mg/l, nhiệt độ 26-32℃ tiến hành thả giống.

4. Chọn giống và thả giống

    • Chọn giống:

Lựa chọn nguồn cá giống đảm bảo chất lượng, người nuôi nên chọn các cơ sở cung ứng con giống thủy sản có uy tín, sinh sản nhân tạo, đảm bảo truy xuất được nguồn gốc con giống, không mua cá giống của các cơ sở không rõ ràng.

Khi chọn cá giống, cần quan sát cá giống khỏe mạnh, kích cỡ đồng đều, không dị hình, dị tật, không bị xây xát, màu sắc tươi sáng, bơi lội linh hoạt, nhanh nhẹn và đặc biệt cá giống phải được chuyển mồi 100% thức ăn viên và bắt mồi tốt. Nên chọn con giống có kích cỡ từ 6 – 10 cm/con là thích hợp nhất (loại 25 – 35 con/kg).

Hình 3: Cá dứa giống
  • Thả giống:

– Thả cá vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Cá giống được chuyển bằng phương pháp đóng bọc có oxy. Trong quá trình vận chuyển cá giống nên cẩn thận để tránh làm xây xát ảnh hưởng đến sức khỏe cá giống, cá phải được thuần hóa độ mặn khi thả nuôi và hạn chế thả cá giống khi thời tiết không thuận lợi.

– Ngâm bao cá giống xuống ao từ 10 – 15 phút cho cân bằng nhiệt độ nước trong bọc cá và nước trong ao rồi mới mở bọc cho cá từ từ bơi ra ngoài.

– Nuôi trong ao đất nước tĩnh hoặc nuôi trên nền ao nuôi tôm nước lợ mật độ thả từ 1 – 2 con/m2; nuôi lồng-bè có lưu thông nước chảy mật độ thả 3 – 4 con/m2.

5. Chăm sóc và quản lý

    • Thức ăn và cách cho ăn

* Thức ăn:

– Cho cá ăn 1 – 2 lần/ngày tùy theo giai đoạn phát triển của cá. Cá dứa có phổ thức ăn rộng, trong điều kiện nuôi có thể tận dụng nhiều loại thức ăn cho cá. Sử dụng thức ăn công nghiệp có nguồn gốc rõ ràng, độ đạm 25 – 30%. Khi nuôi mật độ cao (> 2 con/m2) nên chọn loại thức ăn phù hợp để vừa đảm bảo mức tăng trưởng tối đa của cá vừa hạn chế ô nhiễm nước và giảm giá thành; từ giai đoạn cá giống đến khi thu hoạch dao động trong khoảng 7% đến 2% so với khối lượng cá nuôi mỗi ngày.

* Cách cho ăn:

– Cá dứa rất háu ăn nên khu vực cho ăn phải rộng và xa bờ để tránh tình trạng cá ăn không đều ảnh hưởng đến tốt độ tăng trưởng và phát triển của cá. Khi cho cá ăn rải thức ăn tập trung ăn một chỗ, dễ quan sát hoạt động của cá và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

– Đồng thời cần bổ sung khoáng, Vitamin C, E, A và men tiêu hóa từ 2 – 5g/kg thức ăn để tăng sức đề kháng cho cá. Lượng thức ăn điều chỉnh theo hoạt động bắt mồi, tình trạng sức khỏe của cá và môi trường nước để tránh tình trạng dư thừa thức ăn làm ô nhiễm nguồn nước.

  • Chăm sóc và quản lý

* Chăm sóc:

– Cho cá ăn theo nguyên tắc 4 định: định lượng, định chất, định vị trí và định thời gian để đảm bảo cho cá khỏe mạnh, ít nhiễm bệnh, giảm ô nhiễm môi trường ao nuôi và giảm chi phí thức ăn.

– Giai đoạn cá nhỏ cho ăn thức ăn có hàm lượng đạm cao và giảm dần khi giai đoạn cá lớn. Cá nhỏ cho ăn với lượng 5 – 7% trọng lượng thân, cá lớn cho ăn  2 – 3% trọng lượng thân. Nên cho cá ăn tập trung một chỗ để dễ quản lý thức ăn và tránh hiện tượng ô nhiễm môi trường ao nuôi.

– Định kỳ hàng tháng thu mẫu kiểm tra tốt độ tăng trưởng của cá, tình hình bệnh tật của cá để có hướng xử lý phù hợp.

* Quản lý:

– Hàng ngày kiểm tra, theo dõi ao ít nhất 1- 2 lần các chỉ tiêu môi trường nước như: pH từ 7,5 – 8,5; độ trong 30 – 40cm; Oxy ≥ 5 mg/l. Đặc biệt chú ý vào ban đêm và sáng sớm khi lượng oxy hòa tan trong nước ao thấp.

– Cá chịu đựng kém trong môi trường nước có hàm lượng oxy hòa tan thấp. Do vậy, người nuôi nên lắp đặt và vận hành hệ thống quạt nước để đảm bảo cung cấp oxy cho cá sinh trưởng và phát triển tốt, bố trí khoảng 1 – 2 giàn/ha, mỗi giàn quạt từ 6 – 12 cánh. Cá càng lớn thời gian vận hành quạt càng nhiều.

– Kiểm tra bờ bao, cống cấp thoát nước xem có bị rò rỉ hay không để kịp thời tu sửa.

– Thường xuyên giữ nước ao có màu xanh đọt chuối hoặc vàng nhạt là tốt nhất.

– Nên duy trì mực nước tối thiểu từ 1,4 – 1,6 m.

– Trong tháng đầu, duy trì mực nước ổn định bằng cách cấp bù lượng nước bị thất thoát cho ao nuôi, từ tháng thứ 3 trở lên, khoảng 10 – 15 ngày 1 lần, mỗi lần thay 30-50% lượng nước trong ao nuôi bằng nguồn nước sạch.

– Định kỳ từ 7-10 ngày/lần sử dụng chế phẩm vi sinh, khoáng, Zeolite, vôi,.. bón vào ao để ổn định chất lượng nước.

– Kiểm tra pH nước 2 lần/ngày mỗi ngày vào lúc khoảng 6-7 giờ sáng và 14-15 giờ chiều bằng dụng cụ đo pH như máy đo điện tử, hộp giấy quì hoặc bằng dung dịch so màu; pH cao (> 8,5) thì dùng chế phẩm vi sinh (0,3- 0,5 kg) kết hợp với 3-4 kg mật đường, bón cho 1.000 m3 nước hiện có trong ao nuôi, sử dụng cho đến khi pH nước ổn định trong khoảng 7,5-8,5. Nếu pH thấp (< 7,5) thì dùng vôi CaCO3 với liều lượng khoảng từ 20-30 kg/1.000m3; vôi được hòa nước, tạt khắp mặt nước ao nuôi; kết hợp rải vôi xung quanh bờ ao khi có mưa lớn.

– Khi màu nước quá đậm, độ trong thấp nên thay hoặc cấp bổ sung nước từ ao lắng (ao dự trữ nước) vào ao, đầm nuôi; mỗi lần thay hoặc cấp bổ sung không quá 30% lượng nước hiện có trong ao nuôi.

– Kiểm tra khí độc H2S phải thấp hơn 0,03 mg/lít, độc tính của H2S tăng khi độ pH của nước thấp. Khí độc Amoniac (NH3) phải thấp hơn 0,1mg/lít, độc tính của NH3 tăng khi độ pH của nước cao. Cần cải tạo ao, sên vét kỹ đáy ao, xới rửa đáy đúng quy trình từ đầu vụ nuôi. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi và định kỳ 10-15 ngày/lần bón các chế phẩm vi sinh xử lý nền đáy. Dùng 2-3 kg EDTA (Ethylene Diamine Tetra Acetic Acid) để xử lý cho 1.000m3 nước trong ao nuôi, có tác dụng hấp thu một số độc tố trong nước; hoặc dùng Zeolite 15-20 kg/1.000m3 nước, tùy theo nồng độ các khí độc trong nước ao.

6. Phòng bệnh tổng hợp

– Ao nuôi phải được cải tạo đúng quy trình kỹ thuật trước khi thả giống.

– Chọn cá giống khỏe mạnh, đồng đều, không bị xây xát.

– Phải giữ chất lượng nước trong ao tốt, không bị ô nhiễm.

– Theo dõi việc cho ăn và điều chỉnh lượng thức ăn vừa đủ. Thức ăn phải đảm bảo chất lượng không bị ẩm mốc.

– Định kỳ 7-10 ngày bổ sung Vitamin C và men tiêu hóa (mỗi loại 3-5g/kg thức ăn) vào thức ăn cho cá, cho cá ăn liên tục 3 ngày.

– Định kỳ 10-15 ngày trộn thức ăn với nước tỏi cho ăn liên tục 3 ngày (Tỏi đập dập ngâm với rượu gốc theo tỷ lệ 01 kg tỏi với 01 lít rượu sau 10 ngày).

7. Thu hoạch

Sau 10 – 12 tháng, cá đạt trọng lượng 1 – 1,5 kg/con thì thu hoạch. Khi thu hoạch cá phải kéo bằng lưới nhằm hạn chế gây xây xát da cá thương phẩm làm giảm giá thành sản phẩm. Cá thu hoạch phải sơ chế và ướp lạnh ngay để đảm bảo chất lượng khi suất bán./.

7. Một số bệnh thường gặp và cách phòng trị

Hình 4: Thu hoạch cá dứa
  •  Bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn

+ Nguyên nhân: do môi trường nuôi thiếu Vitamin C, Vitamin D, canxi, phốt pho. Ngoài ra, nó còn do môi trường ao nuôi nghèo dinh dưỡng hoặc chế độ cho ăn kém, chất lượng nước không đảm bảo và thừa thức ăn…Chính những yếu tố này đã gây ra bệnh trên cá, gây ra các tình trạng nhiễm trùng trên cá da trơn và các bệnh dễ mắc phải khác.

+ Triệu chứng: Dấu hiệu hoại tử trên da và cơ: Cá thường có các đốm đỏ xuất hiện giống như bị xuất huyết.

– Vây cá bị phá hủy: Gốc của vây cá bị xuất huyết nên xuất hiện tình trạng tia bị rách nát và cụt dần.

– Vẩy của cá dựng (rộp) và bong ra, da của cá có tình trạng xuất huyết.

– Xoang bụng sưng to, các cơ quan nội tạng bên trong ổ bụng bị xuất huyết và viêm nhũn, ruột của cá bị viêm và chứa đầy hơi.

+ Cách phòng bệnh: Để đàn cá giống cũng như cá nuôi lấy thịt không bị mắc phải bệnh này cần phải giữ cho môi trường nước không bị sốc nhiệt khi thời tiết biến đổi thất thường (nhiệt độ, oxy hòa tan, môi trường nước bị nhiễm bẩn làm cá dễ dàng bị bệnh) để chúng phát triển khỏe mạnh bình thường.

+ Dùng vôi để khử trùng và làm kiềm hóa môi trường nước:

– Đối với nuôi lồng hoặc gièo: Định kỳ treo túi vôi 1 tháng/1 lần, trong mùa dịch bệnh phát triển mạnh thì treo 2 tuần/lần (để khử trùng và làm kiềm hóa môi trường nước) với lượng vôi trung bình khoảng 2kg vôi nung/10m3 lồng, gièo nuôi, treo ở những chỗ cá tập trung ăn và đầu nguồn nước.

– Đối với ao nuôi: Định kỳ 1 tháng/1 lần dùng vôi sát trùng môi trường nước với lượng  2kg /100m3. Trong mùa dịch bệnh  nên sát trùng 2 tuần/lần.

– Ngoài ra cần  phải bổ sung thêm vitamin C và men tiêu hóa vào thức ăn cho cá trong mùa dịch bệnh.

+ Trị bệnh:

– Đối với các giống: Dùng Oxytetracyline nồng độ 20-50 ppm và Streptomycin có nồng độ từ 20 – 50 ppm tắm cho cá trong thời gian 30-60 phút.

– Đối với cá thịt: Dùng kháng sinh Sulfamid liều dùng 150 – 200 mg/1kg cá/ngày trộn với thức ăn tinh cho cá ăn.

Cho cá ăn liên tục từ 5 – 7 ngày. Đối với kháng sinh thì sang ngày thứ 2 cần giảm đi ½ so với ngày đầu.

  1. Bệnh xuất huyết

          + Đây là bệnh thường gặp còn gọi là bệnh hoại tử da trên cá da trơn và gây

thiệt hại lớn trên đàn cá. Chính vì thế mà người nuôi cần nắm chắc dấu hiệu bệnh lý và tác nhân gây bệnh để phòng và trị bệnh kịp thời.

+ Nguyên nhân: Do một số loại vi khuẩn gây ra, người nuôi cần chú ý tới để phòng bệnh cho cá.

+ Triệu chứng:

–  Dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy đó là cá ăn ít hoặc bỏ ăn, hoạt động yếu, bơi chậm và lờ đờ trên mặt nước.

– Có nhiều đốm đỏ xuất hiện ở đầu, thân, vây và đuôi.

– Vết đỏ lan rộng, ăn sâu tạo thành vết loét và gây xuất huyết trên cá.

– Cá bị bệnh nặng, những vết loét này sẽ ăn sâu tới xương và cơ khiến chúng bị hoại tử. Để lâu ngày, vết loét có màu xám, xung quanh miệng vết loét có màu đen.

+ Cách phòng bệnh:

– Chọn con giống khỏe mạnh, đồng đều, không bị say sát,…trước khi nuôi để chúng phát triển bình thường.

– Cải tạo và chuẩn bị ao nuôi thật kỹ, cần phải sên vét bùn đáy ao, phơi khô, xử lý ao bằng vôi bột, loại bỏ ký sinh trùng và cá tạp…

– Thường xuyên bón vôi định kỳ liều lượng 2kg/100m3.

– Diệt mầm bệnh bằng thuốc tím và các loại thuốc khác theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

– Cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, vitamin và men tiêu hóa trộn vào thức ăn.

+ Cách trị bệnh:

– Sử dụng thuốc tím với liều lượng 10g /m3 để tắm cho cá từ 30 – 60 phút. Cũng có thể trộn kháng sinh vào thức ăn.

– Sử dụng Formol với liều lượng 20 ml/m3 để tắm cho cá trong thời gian từ 30- 60 phút. Tắm liên tục từ 3 – 5 ngày để đảm bảo hiệu quả. Lưu ý: không tắm cho cá lúc trời quá nắng nóng.

– Sử dụng Bronopol theo sự chỉ dẫn của nhà sản xuất để trị bệnh cho cá.

  1. Bệnh trùng bánh xe

  + Tác nhân gây bệnh: Do trùng bánh xe Trichodina ký sinh ở da và mang cá, bệnh thường phát triển vào những ngày trời không nắng, âm u hoặc mưa kéo dài.

– Triệu chứng: Màu sắc cá nhợt nhạt, thân cá có nhiều nhớt màu trắng đục, đuôi, vây bị ăn mòn, bơi lội không định hứng…

+ Phòng trị:

– Tắm cá: Dùng muối ăn (NaCl), nồng độ 2 – 3% tắm cho cá trong thời gian 5 – 10 phút hoặc dùng CuSO4 nồng độ 3 – 5 ppm (3 – 5 g/ m3) tắm cho cá trong 5 – 10 phút.

– Phun thuốc trực tiếp xuống ao: dùng CuSO4 nồng độ 0,5 – 0,7 ppm (0,5 – 0,7 g/ m3).

  1. Bệnh do bào tử trùng

          + Tác nhân gây bệnh: Do bào tử trùng Myxobolus sp. ký sinh trên mang cá, ký sinh trùng này rất khó diệt do khi gặp điều kiện bất lợi chúng sẽ tạo kén để ẩn nấp

+ Triệu chứng: Cá bị bệnh thường hô hấp kém do mang và da tiết ra nhiều dịch nhờn, phần da và mang bị trùng ký sinh sẽ viêm loét, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số vi sinh vật khác gây bệnh.

+ Trị bệnh: Dùng muối liều lượng 20 – 30 g/l (20-30%0) tắm cho cá trong thời gian 10 -30 phút. Nếu cá bị nhiễm nặng, có thể xử lý lặp lại trong vòng 1-2 ngày. Thông thường, đối với những bệnh ký sinh trùng rất khó trị, nên tắm 3-4 lần mới có tác dụng.  Hoặc dùng Formalin liều lượng 0,4 – 0,5 ml/l trong 30-60 phút.

  1. Bệnh sán lá đơn chủ

  + Tác nhân gây bệnh: Do sán lá đơn chủ 16 móc (Dactylogyrus) hoặc 18 móc (Gyrodactylus) ký sinh vào da và mang cá.

+Dấu hiệu: Cá bị bệnh thường hô hấp kém do mang và da tiết ra nhiều dịch nhờn, phần da và mang cá bị ký sinh sẽ viêm loét, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số vi sinh vật khác gây bệnh.

+ Phòng trị: Có thể dùng hóa chất giống như điều trị bệnh trùng mỏ neo hoặc dùng Hadaclean với liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất./.

Bài và ảnh: Huỳnh Minh Tiễn – Kỹ sư Nuôi trồng thủy sản

Biên tập: Lê Giang