1. Chuẩn bị ao, đầm nuôi
* Đối với đầm nuôi cũ:
Cần tháo cạn nước trong ao (vuông), cày xới mặt ao để tạo sự thông thoáng, các khí độc tích tụ trong đất dễ dàng thoát ra ngoài.
Trường hợp sên vét mương hoặc mặt ao phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý rừng ở địa phương; đồng thời các hoạt động cải tạo ao trước vụ nuôi không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây rừng.
Lắp hang mọi, tu sửa bờ ao, cống… đảm bảo không có địch hại và giữ nước tốt trong quá trình nuôi.
Bón với liều lượng 200-300 kg/ha. Tùy theo tính chất của đất mà điều chỉnh lượng vôi sử dụng phù hợp.
Phơi đầm 5-7 ngày nhằm khoáng hóa nền đáy ao nuôi, đồng thời tạo thông thoáng ở các kênh mương, giúp phần lá cây dễ dàng phân hủy kích thích sinh vật đáy phát triển làm thức ăn tự nhiên cho tôm.
* Đối với đầm nuôi mới đào:
Cần lấy nước vào, tháo rửa lặp lại 2-3 lần để rửa bớt phèn trong đất; lấp các hang hốc xung quanh bờ bao.
Bón vôi CaO khắp mặt đầm và mương với lượng từ 70-100 kg/1.000 m2 tùy theo pH đất (pH thấp cần bón nhiều vôi hơn); kết hợp phơi ao khoảng 5-7 ngày.

2. Lấy nước và diệt tạp
Lấy nước vào ao nuôi theo chế độ thủy triều đến khi mức nước đạt yêu cầu (trên 1,2 m ở kênh mương).
Dùng saponine để diệt tạp, liều lượng 10 – 20 kg/ha, diệt lúc trời nắng (phụ thuộc vào độ mặn nước ao nuôi).
Sử dụng hóa chất như Iodine, BKC, thuốc tím… để diệt khuẩn nguồn nước, nên sử dụng vào lúc chiều mát, liều lượng theo khuyến cáo ghi trên bao bì sản phẩm.
Sau 2-3 ngày, tiến hành kiểm tra các yếu tố môi trường như: pH, kiềm, màu nước… để có biện pháp xử lý kịp thời.
Dùng chế phẩm vi sinh như: EM, Yucca,…hoặc một số loại thông dụng trên thị trường với liều lượng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất để ổn định môi trường nước trước khi thả giống.
Sau từ 7-10 ngày kể từ ngày khi xử lý ổn định môi trường, kiểm tra một số yếu tố môi trường phù hợp và tiến hành thả giống.
Lưu ý: Nước lấy vào ao phải được ngăn qua túi lọc nhằm hạn chế cá tạp vào ao nuôi.
3. Chọn giống và thả giống:
3.1. Chọn giống
Tôm giống được mua ở trại giống uy tín, có nguồn gốc rõ ràng, có giấy chứng nhận kiểm dịch, xét nghiệm âm tính đối với một số bệnh như: đốm trắng, đầu vàng, còi, hoại tử gan tụy… Tôm giống có kích cỡ từ post 13-15, kích cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng, bơi lội linh hoạt, đuôi xòe khi bơi, không bị dị hình, phản ứng tốt với tiếng động, tỷ lệ ngoại cỡ thấp hơn 5%
Nên gửi mẫu tôm đến cơ sở có uy tín để xét nghiệm một số bệnh nguy hiểm gây ra như: đốm trắng, còi, đầu vàng, hoại tử gan tụy cấp tính… để đảm bảo tôm giống sạch bệnh.
3.1. Thả giống:
Trước khi thả gióng nên kiểm tra độ mặn nước (đã xử lý) trong ao ương và báo với cơ sở cung cấp giống trước khi thả 3-5 ngày, để tôm được thuần hóa độ mặn tương đương với môi trường nước thả ương.
Không nên thả tôm giống vào ao ương khi độ mặn, nhiệt độ giữa nước trong bọc chứa tôm và nước trong ao ương chênh lệch cao (Độ mặn chênh lệch quá 5‰, nhiệt độ quá 3oC).
Tôm giống được chuyển từ trại về đến nơi thả ương, cần ngâm các bọc đựng tôm giống vào nước ao ương khoảng 20-30 phút để cân bằng nhiệt độ.
Chuẩn bị các thùng chứa hoặc thau lớn (khoảng 50 lít) và máy thổi khí để cung cấp oxy trong thời gian thuần tôm.
Mở các bọc chứa tôm và đổ vào thùng (thau lớn hoặc bể), lấy nước từ ao chuẩn bị thả ương cho thêm vào thau từ từ, kết hợp sục khí để tôm thích nghi dần; sau 20-30 phút tiến hành thả tôm ra ao ương bằng cách nghiêng thùng cho tôm ra ngoài.
Mật độ thả thẳng trong ao khoảng từ 1-2 con/m2.
Mật độ thả trong ao ương trong ao khoảng từ 50-80con/m2.
Lưu ý:
– Nếu thả trong ao ương cần trang bị hệ thống cung cấp oxy cho tôm trong quá trình ương, cần thiết vận hành khi điều kiện ương có hàm lượng oxy thấp (< 3mg/L).
– Nên thả tôm giống vào lúc trời mát. Không thả tôm giống khi trời sắp mưa, đang mưa.

4. Quản lý và chăm sóc
4.1. Chăm sóc:
* Trường hợp ương trước khi thả ra ao nuôi:
Thức ăn cho tôm sú trong giai đoạn ương là thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein thô (chất đạm thô) chiếm tỷ lệ từ 40 – 45% và tôm được cho ăn từ 3 – 4 lần/ngày. Tùy giai đoạn (kích cỡ tôm) mà lựa chọn kích cỡ thức ăn phù hợp. Lượng cho ăn tính cho 10.000 con tôm/ngày như sau:
+ Cho tôm ăn trong ngày đầu khoảng 30 gram thức ăn.
+ Từ ngày ương thứ 2 đến ngày ương thứ 10, cứ mỗi ngày tăng thêm từ 5 – 6 gram thức ăn.
+ Từ ngày ương thứ 11 đến ngày ương thứ 25, mỗi ngày tăng thêm từ 15 – 20 gram thức ăn.
+ Cách từ 2-3 ngày nên trộn các chất bổ sung vào thức ăn một lần các như vitamin tổng hợp (2 gram/kg thức ăn), men tiêu hóa, beta-glucan (0,5-1 gram/kg thức ăn) nhằm tăng cường sức đề kháng và giúp tôm tiêu hóa và hấp thu tốt thức ăn. Cho ăn 3 – 4 cử/ngày, thời điểm cho ăn lúc 7 giờ, 10 giờ, 14 giờ và 17 giờ.
Lưu ý: Cử 17 giờ nên cho lượng thức ăn ít hơn 3 cử còn lại. Lượng thức ăn sẽ điều chỉnh tăng, giảm tùy thuộc vào sức khỏe tôm và sự thay đổi thời tiết.
Trong quá trình ương cần kiểm tra các yếu tố môi trường thường xuyên.
Sau 2-3 ngày tiến hành thay nước 01 lần tùy theo điều kiện của ao ương, mỗi lần thay từ 10-20% lượng nước trong ao ương.
Trong suốt quá trình ương, cứ 5 ngày bổ sung chế phẩm EM đã qua ủ với bổ sung mật đường để điều chỉnh màu nước và hạn chế khí độc trong ao (liều lượng theo khuyến cáo trên sản phẩm).
Sau thời gian ương từ 15-25 ngày, tôm đạt kích cỡ 3.000 – 5.000 con/kg thì tiến hành sang (chuyển) tôm qua ao nuôi (tham khảo thêm kỹ thuật sang tôm).
* Trường hợp thả thẳng vào ao nuôi:
Trong trường hợp thả trực tiếp vào ao nuôi, thức ăn tự nhiên đóng vài trò quan trọng. Do đó môi trường ao nuôi cần được xử lý tốt nhằm tạo ra thức ăn tự nhiên đáp ứng đầy đủ cho tôm.
Trong quá trình nuôi, cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe tôm nuôi, các chỉ tiêu như pH, độ trong, oxy hòa tan, độ kiềm và NH3 để có biện pháp xử lý kịp thời.
Cần duy trì các yếu tố môi trường nước thích hợp như: độ trong 30 – 40 cm; độ kiềm 80 – 120 mg/l; độ mặn 10 – 25‰; pH 7,5 – 8,5; oxy hòa tan > 4 mg/l; H2S < 0,01 mg/l; NH3 < 0,1 mg/l.

Định kỳ 15 ngày thay nước một lần, mỗi lần thay từ 10-20% lượng nước cũ, cần diệt khuẩn bằng hóa chất như Glyceraldehyd, iodine… theo liều hướng dẫn trên bao bì sau mỗi lần thay nước và sử dụng chế phẩm sinh học để ổn định môi trường và làm sạch ao nuôi; Duy trì mực nước và màu nước ổn định. Kết hợp sử dụng vôi CaCO3 và Dolomite tỷ lệ 1:1 liều lượng 10-15kg/1.000m2.
7. Thu hoạch
Sau thời gian từ 4 – 5 tháng nuôi, khi tôm đạt kích cỡ thương phẩm theo nhu cầu của thị trường, thu hoạch bằng cách đặt lú hoặc kết hợp xổ qua cống và đặt lú theo con nước triều cường.

Bài và ảnh: Nguyễn Hoàng Khang
Biên tập: Lê Giang