Trong những năm gần đây nghề nuôi tôm nói chung và nuôi tôm quảng canh cải tiến nói riêng luôn gặp nhiều khó khăn do nhiều yếu tố như: con giống không đảm bảo về chất lượng, thời tiết thay đổi thất thường, môi trường ao nuôi biến động… dẫn đến hiệu quả không cao. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của tôm nuôi quảng canh cải tiến cũng như nâng cao năng suất thu hoạch thì người nuôi cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
1. Chọn tôm giống chất lượng
Con giống là yếu tố quyết định đến tỷ lệ thành công của tôm nuôi. Việc chọn tôm giống khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh, giúp thích nghi tốt với môi trường ao nuôi, tăng tỷ lệ sống, giảm chi phí thuốc xử lý trong quá trình nuôi. Chọn tôm giống thả nuôi cần quan tâm các vấn đề sau:
* Tiêu chuẩn con giống: Chọn tôm giống có kích cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng, bơi lội linh hoạt, không bị dị hình, đầu thân cân đối và đuôi xòe. Chiều dài toàn thân lớn hơn 12 mm (tôm sú) và lớn hơn 12 mm (tôm chân trắng). Kiểm tra hoạt động của tôm bằng cách gõ nhẹ vào dụng cụ chứa tôm, nếu tôm phản ứng nhanh chóng và bơi ngược dòng nước khi khuấy nhẹ là tôm khỏe.
* Kiểm dịch tôm giống trước khi thả: Trước khi chọn mua con giống người nuôi cần lấy mẫu gửi đến các phòng xét nghiệm bệnh thủy sản đối với các bệnh nguy hiểm do virus gây ra như đốm trắng, còi, đầu vàng, hoại tử gan tụy cấp tính… để đảm bảo tôm giống sạch bệnh.

2. Quản lý môi trường nước
Việc kiểm soát chất lượng nước là một trong những thách thức quan trọng và khó khăn nhất trong nuôi tôm. Chất lượng nước tốt sẽ giúp tôm phát triển khỏe mạnh, tăng trưởng nhanh chóng và đạt tỷ lệ sống cao. Ngược lại, chất lượng nước kém, chứa amoniac và nitrit… có thể gây chết tôm. Để quản lý môi trường nước tốt, cần thực hiện các biện pháp sau:
– Lựa chọn vị trí nuôi phù hợp, đảm bảo nguồn nước sạch và không bị ô nhiễm.
– Tiến hành quá trình xử lý ao nuôi một cách cẩn thận trước khi thả giống, bao gồm việc vét bùn, xử lý đáy ao, nước ao và ổn định các yếu tố môi trường ao nuôi.
– Thường xuyên theo dõi và kiểm tra các chỉ tiêu quan trọng về chất lượng nước ao như: pH, độ kiềm, độ trong, độ mặn và các khí độc trong ao… Cụ thể như sau:
pH: Thích hợp cho tôm từ 7,5 – 8,5 (dao động trong ngày ở mức thấp hơn 0,5). Nếu pH quá cao hoặc thấp đều bất lợi cho hoạt động sinh lý của tôm. Để tránh tình trạng pH thấp, người nuôi cần gây tảo và giữ màu nước thích hợp đảm bảo độ trong 30- 40 cm. Trong quá trình nuôi, nếu pH < 7,5 cần bón vôi (CaCO3, Dolomite) với liều lượng 10 – 20 kg/1.000 m3 nước. Khi pH cao, cần sử dụng rỉ mật đường với liều lượng 3-5 kg/1.000 m3 kết hợp sử dụng vi sinh.
Độ kiềm tổng cộng – Alkalinity (mg CaCO3/L): Thích hợp cho nuôi tôm là từ 80-120 mg/L. Người nuôi cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm ít nhất 3- 4 ngày 1 lần. Để nâng độ kiềm, ban đêm khi tôm không lột xác nên bổ sung Dolomite với liều lượng 15 – 20 kg/1.000 m3. Khắc phục độ kiềm cao, sử dụng EDTA với liều lượng 2 – 3 kg/1.000 m3 vào ban đêm. Do tôm cần nhiều chất khoáng trong quá trình sinh trưởng nên nước ao tôm cần duy trì độ kiềm từ 80-120 mg/L bằng cách sử dụng vôi CaCO3 kết hợp Dolomite và thường xuyên bổ sung khoáng chất cho ao nuôi vào ban đêm định kỳ 3 – 5 ngày/lần nhằm giúp tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.
Oxy hòa tan (mg/L): Hàm lượng Oxy hòa tan thích hợp là từ 5 – 8 mg/L, nếu thấp dưới 4 mg/L, tôm sử dụng thức ăn không hiệu quả, dễ nhiễm bệnh hoặc chết (Oxy hòa tan < 1,5 mg/L). Hàm lượng oxy hòa tan trong ao cần được duy trì ≥ 4 ppm bằng các biện pháp như: Mật độ thả nuôi phù hợp, vệ sinh bờ ao thông thoáng, tạo màu nước ổn định, tránh rong xuất hiện trong ao nuôi.

Khí độc:
Khí độc H2S được tạo thành do sự phân hủy các vật chất hữu cơ tích tụ ở đáy ao như xác tảo, rong, thức ăn thừa, bùn đen. Nồng độ H2S trong nước cho phép nhỏ hơn 0,03 mg/L, tính độc của H2S tăng cao khi nồng độ pH của nước thấp.
H2S gây độc khi nhiệt độ thấp, pH thấp và ôxy thấp. Do vậy ban đêm H2S tăng cao gây độc cho tôm. Hàm lượng của H2S cao làm tôm yếu, dễ nhiễm bệnh dẫn đến tôm chết đột ngột. Khi có các điều kiện bất lợi khác như mưa nhiều, hàm lượng oxy thấp, khi lột xác và tảo tàn các vấn đề phân hủy tăng cao, tôm thiếu oxy dẫn đến tỷ lệ chết tăng..
Hàm lượng NH3 cao khi nồng độ pH cao. Hàm lượng cho phép NH3 trong ao nuôi nhỏ hơn 0,1mg/L. Để hạn chế với khí độc, cần duy trì pH ổn định (7,5 – 8,5). Không được cao hơn vì tôm sẽ bị độc do NH3. Định kỳ xử lý nước và đáy ao bằng chế phẩm sinh học liều lượng theo nhà sản xuất khuyến cáo trên bao bì.

Nhiệt độ: thích hợp cho tôm tăng trưởng dao động từ 26 – 300C. Để hạn chế nhiệt độ nước tăng cao hay biến động: Đối với nuôi tôm – lúa hay quảng canh cải tiến cần duy trì mực nước trên mặt ruộng ở mức từ 0,6 – 0,8m và duy trì màu nước ổn định. Khi nhiệt độ nước ao tăng lên trên 340C, cần giảm thức ăn, bổ sung Vitamin C vào thức ăn; đồng thời tăng thời gian chạy quạt nước, sục khí. Khi nhiệt độ nước ao giảm xuống dưới 240C, có hiện tượng tôm vùi đầu, phải giảm lượng thức ăn và bổ sung Vitamin C, B – glucan, khoáng chất, vi sinh đường ruột vào thức ăn, để tăng sức đề kháng.
Độ mặn: tốt nhất là khoảng từ 10 – 25‰. Độ mặn nước quá cao, tôm nuôi chậm lớn và ngược lại khi độ mặn thấp, tôm bị mềm vỏ và tỷ lệ sống thấp. Cần bổ sung chất khoáng vào thức ăn cho tôm và bón vôi để tăng cường độ kiềm, độ cứng nước khi nuôi tôm trong điều kiện độ mặn thấp. Hạn chế để độ mặn thay đổi quá 5‰/ngày.
3. Quản lý thức ăn:
Thức ăn chiếm khoảng 60 – 70% chi phí trong quá trình nuôi tôm. Việc quản lý thức ăn một cách hợp lý sẽ giúp tối ưu hóa sử dụng thức ăn, giảm lượng thức ăn thừa gây ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí. Để quản lý tốt thức ăn tôm, cần thực hiện các biện pháp sau:
– Lựa chọn loại thức ăn phù hợp với loại tôm nuôi, giai đoạn phát triển của tôm và điều kiện nuôi. Chọn nhà cung cấp thức ăn uy tín, cam kết chất lượng.
– Bảo quản thức ăn đúng cách để tránh việc bị ẩm mốc, nhiễm khuẩn.
– Xác định lượng thức ăn cần cung cấp cho mỗi lần cho ăn dựa trên khối lượng tôm, nhu cầu dinh dưỡng, khả năng tiêu hóa và điều kiện nước ao.
– Theo dõi kiểm tra sức ăn của tôm bằng cách sử dụng sàng ăn.
– Điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp với tình trạng ăn của tôm, tránh cho ăn quá nhiều hoặc quá ít.
– Chia nhỏ lượng thức ăn thành nhiều lần cho ăn trong ngày, tùy theo kích cỡ và nhu cầu ăn của tôm.
Bài và ảnh: Ks. Lê Thị Thơm – Bộ phận Khuyến ngư
Biên tập: Lê Giang